PHÂN BIỆT CHIẾT KHẤU THƯƠNG MẠI VÀ CHIẾT KHẤU THANH TOÁN
Chiết khấu thương mại và chiết khấu thanh toán là hai thuật ngữ thường xuyên được sử dụng trong hoạt động kinh doanh. Vậy chiết khấu thương mại và chiết khấu thanh toán là gì? Chúng có những điểm gì khác nhau
Cùng Taxnet tìm hiểu qua bài viết dưới đây nhé
- Khái niệm của chiết khấu thương mại và chiết khấu thanh toán
Theo Chuẩn mực số 14 - Doanh thu và thu nhập khác (ban hành kèm theo Quyết định 149/2001/QĐ-BTC), chiết khấu thương mại và chiết khấu thanh toán được định nghĩa như sau:
- Chiết khấu thương mại là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho khách hàng mua hàng với khối lượng lớn.
- Chiết khấu thanh toán là khoản tiền người bán giảm trừ cho người mua, do người mua thanh toán tiền mua hàng trước thời hạn theo hợp đồng.
Vậy cơ bản hiểu chiết khấu thương mại và chiết khấu thanh toán như sau:
- Nếu bên mua mua hàng với số lượng lớn và được giảm giá theo thỏa thuận hoặc điều khoản hợp đồng thì gọi là khoản chiết khấu thương mại.
- Nếu bên mua mua hàng và thanh toán trước thời hạn và được giảm giá theo thỏa thuận hoặc điều khoản hợp đồng thì là khoản chiết khấu thanh toán.
- Phân biệt chiết khấu thương mại và chiết khấu thanh toán
Tiêu chí |
Chiết khấu thương mại |
Chiết khấu thanh toán
|
Khái niệm
|
Chiết khấu thương mại là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho khách hàng mua hàng với khối lượng lớn |
Chiết khấu thanh toán là khoản tiền người bán giảm trừ cho người mua, do người mua thanh toán tiền mua hàng trước thời hạn theo hợp đồng |
Thời điểm phát sinh |
Chiết khấu thương mại phát sinh vào thời điểm tạo lập đơn hàng |
Chiết khấu thanh toán phát sinh vào thời điểm bên mua tiến hành thanh toán |
Nội dung |
Chiết khẩu thương mại phản ánh phần chiết khấu mà doanh nghiệp đã giảm trừ, hoặc thanh toán cho người mua hàng do họ đã mua hàng hóa với khối lượng lớn đã ghi trên hợp đồng kinh tế thỏa thuận về chiết khấu thương mại. |
Chiết khấu thanh toán không được ghi giảm giá trên hóa đơn bán hàng. Đây là một khoản chi phí tài chính công ty chấp nhận chi cho người mua. Người bán lập phiếu chi, người mua lập phiếu thu để trả và nhận khoản chiết khấu thanh toán. Các bên căn cứ chứng từ thu, chi tiền để hạch toán kế toán và xác định thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định. |
Cách hạch toán
|
Số chiết khấu thương mại thực tế phát sịnh tại bên bán: + Nợ TK 521 (chiết khấu thương mại); Nợ TK 3331 (thuế VAT) + Có TK 111/112/131 - Đối với bên mua hàng: Nợ TK 111/112/331; Có TK 156Có TK 1331
|
- Đối với bên bán: + Nợ 635 + Có 131 (Nếu giảm trừ công nợ); Có 111 (Nếu trả lại tiền) - Đối với bên mua: + Nợ 331 (Nếu giảm trừ công nợ); Nợ 111 (Nếu nhận tiền mặt) + Có 515
|
Quy định về cách xuất hóa đơn |
Chiết khấu thương mại được giảm trừ trực tiếp trên hóa đơn hoặc xuất hóa đơn điều chỉnh giá cho các hóa đơn trước đó. |
Chiết khấu thanh toán không được giảm trừ trực tiếp vào hóa đơn tức không được giảm trừ vào doanh thu |
Tác động lên thuế GTGT và TNDN |
chiết khấu thương mại được giảm trừ thuế GTGT lẫn thuế TNDN. |
Được đưa vào chi phí tài chính của doanh nghiệp từ đó làm giảm thuế TNDN nhưng không làm giảm thuế GTGT. |